- ĐỊNH NGHĨA: Là trạng thái bệnh lý được tạo nên do một đoạn ruột chui vào đoạn ruột kế cận tạo nên một hội chứng tắc ruột theo hai cơ chế bít nút và thắt nghẽn.
- CHẨN ĐOÁN:
- Khóc thét từng cơn do đau bụng: là triệu chứng chủ yếu và đánh giá thời điểm lồng.
- Bỏ bú.
- Nôn sớm ra thức ăn vừa bú, muộn hơn là nôn ra thức ăn đã tiêu hóa.
- Tiêu máu nhày: sau đau bụng 6 – 12 giờ.
- Khối lồng: bầu dục, chắc, di động dọc theo khung đại tràng, có phản ứng thành bụng khi sờ chạm.
- Thăm trực tràng hay đặt thông trực tràng: máu theo gan hoặc thông, có thể sờ chạm đầu khối lồng.
- Cận lâm sàng: Siêu âm: có thể thấy được hình bia hoặc hình sandwich.
- Chẩn đoán phân biệt:
- Lỵ: Khi trẻ có tiêu máu.
Ít khi có nôn, có quấy khóc nhưng không thành cơn không bỏ bú. b.Tắc ruột do giun:
- Không có tiêu máu mũi nhày.
- U sờ thấy quanh rốn, mềm và lổn nhổn những lần của
- Siêu âm giúp loại trừ chẩn đoán
- Tháo lồng bằng hơi:
Chống chỉ định:
- Đến muộn sau 48 giờ.
- Toàn trạng xấu hay có sốc
- Có biến chứng thủng ruột tắc ruột
- Thực hiện:
- Đặt thông dạ dày và thông trực tràng
- Tiền mê, chống co thắt.
- Tháo với áp lực chuẩn 80-110 mỗi lần bom từ 1-2 phút không nên tháo quá 3 lần
- Thấy hơi ra thông dạ dày, bụng tròn điều ngưng tháo
- Bù nước điện giải và cân bằng kiềm
- Thông dạ dày.
- Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng.
- Xử trí:
- Khối lòng chưa hoại tử: tháo lồng bằng tay
- Khối lòng đã hoại tử: cắt nối ruột lấy cả khối lòng
- Hậu phẩu:
- Bù nước điện giải
- Kháng sinh: dùng Cephalosporin thế hệ thứ 3
- Thông dạ dày khi bắt đầu có nhu đông ruột.