Tổng quan bệnh U tuyến nước bọt
Các khối u tuyến nước bọt chiếm vào khoảng 0,2 – 0,6 % các loại khối u và 2- 4 % các khối u vùng đầu cổ. Tỷ lệ mắc hàng năm u tuyến nước bọt trên toàn thế giới khoảng 0,4 – 6,5 ca/100.000 dân.
Ở Việt Nam ước tính có khoảng 0,6 – 0,7 ca u tuyến nước bọt mới mắc/100.000 dân. U tuyến nước bọt chủ yếu gặp ở các tuyến nước bọt chính, trong đó u tuyến mang tai là 70%, tuyến dưới hàm là 8%, còn lại 22% gặp ở tuyến dưới lưỡi và các tuyến nước bọt phụ. Có đến 75% u tuyến mang tai là lành tính, 50% u tuyến dưới hàm và 80% u tuyến nước bọt phụ được tìm thấy là ác tính.
Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh có đội ngũ thầy thuốc đủ các chuyên khoa, trong đó có đủ bác sỹ chuyên khoa Ung bướu và chuyên khoa Giải phẫu bệnh. Có hệ thống phòng mổ và máy mọc xét nghiệm hiện đại để chẩn đoán chính xác và điều trị triệt để các bệnh lý khối u tuyến nước bọt.
U tuyến nước bọt có lây không? U tuyến nước bọt không lây từ người này qua người khác. Điều trị khối u tuyến nước bọt thường liên quan đến phẫu thuật. Phương pháp điều trị cho khối u tuyến nước bọt cũng có thể bao gồm xạ trị và hóa trị.
Nguyên nhân bệnh U tuyến nước bọt
Các khối u tuyến nước bọt là rất hiếm, chiếm ít hơn 10% của tất cả các khối u đầu và cổ. Không rõ nguyên nhân gây ra khối u tuyến nước bọt.
Triệu chứng bệnh U tuyến nước bọt
Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng u tuyến nước bọt thường nghèo nàn, biểu hiện là một khối u vùng dưới hàm, cổ (tuyến dưới hàm), ở góc hàm hay ở mặt (tuyến mang tai), khối sưng lên ở sàn miệng (tuyến dưới lưỡi).
- Đặc điểm của u: xuất hiện đã lâu, tiến triển chậm, có thể không đau, nếu đau ở vùng u gợi ý là khối u ác tính. Khối u có thể tăng kích thước nhanh do viêm nhiễm, chảy máu trong u.
- Về vị trí của các tuyến nước bọt phụ và u tuyến có thể gặp ở nhiều nơi, mỗi khối u ở vị trí khác nhau sẽ gây ra các triệu chứng tại chỗ khác nhau. Chảy máu hoặc ngạt mũi có thể là dấu hiệu đầu tiên của khối u tuyến nước bọt phụ tại vách ngăn mũi. Trong khi các khối u ở đáy lưỡi lại gây cảm giác nuốt vướng và nghẹn. Các khối u ở vùng miệng lại có thể gây khít hàm…
Triệu chứng thực thể
- U lành tính: biểu hiện u tròn, ranh giới rõ, mật độ chắc, di động; khi u ở sâu, viêm xơ hóa thì di động hạn chế; không có dấu hiệu thần kinh hoặc xâm lấn da.
- U ác tính: u cứng, chắc, ranh giới không rõ, di động hạn chế hoặc cố định khi u xâm lấn vào cơ hoặc xương hàm dưới, có thể gây liệt nhẹ môi dưới, xâm lấn da hoặc loét mặt da, có thể di căn hạch cổ hoặc di căn phổi, xương.
Triệu chứng cận lâm sàng
- Siêu âm: là một phương pháp dễ thực hiện, có giá trị cao trong chẩn đoán; góp phần khẳng định chẩn đoán lâm sàng, xác định vị trí u ở trong nhu mô hay ngoài tuyến, u đặc hay u nang, u hay là hạch. Trong một số trường hợp, siêu âm có thể đem lại một số thông tin giúp phân biệt u lành với u ác. U lành tính thường có một độ đồng nhất, bờ rõ nét. U ác thường có mật độ âm không đồng nhất, bờ không đều và có thể hoại tử trung tâm u.
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này mang lại rất nhiều thông tin trong việc đánh giá bệnh lý u tuyến nước bọt, mật độ, kích thước u, ranh giới, độ xâm lấn của u vào tổ chức xung quanh. Chụp cộng từ có lợi còn cho hình ảnh không gian ba chiều rõ nét giữa u tuyến và mô bình thường, không làm tăng kích thước u do tia X
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: phương pháp này góp phần chẩn đoán phân biệt viêm tuyến, khối u, các hạch lympho lân cận.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U tuyến nước bọt
Chẩn đoán khối u tuyến nước bọt bao gồm:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ cảm thấy hàm, cổ và cổ của bạn bị vón cục hoặc sưng.
- Xét nghiệm hình ảnh: các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT), có thể giúp xác định kích thước và vị trí của khối u tuyến nước bọt
- Sinh thiết: Lấy một mẫu bệnh phẩm tại vị trí khối u để xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định xem khối u có phải là ung thư hay không.
- Xác định mức độ ung thư tuyến nước bọt: nếu được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến nước bọt, bác sĩ sẽ xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh ung thư.
Các biện pháp điều trị bệnh U tuyến nước bọt
Phương pháp điều trị tốt nhất với các khối u tuyến nước bọt là phẫu thuật, làm xét nghiệm mô bệnh học. Việc cắt bỏ rộng đến đâu là do các tuýp mô học và đặc điểm giải phẫu quyết định.
- U tuyến mang tai: u lành tính cắt thùy nông hay thùy sâu nhưng cần bảo tồn dây thần kinh VII. U ác tính tùy theo kích thước, độ xâm lấn mà quyết định chỉ cắt thùy nông hay cắt toàn bộ tuyến cùng dây VII.
- U tuyến dưới hàm dù lành hay ác tính cũng cần phải loại bỏ tuyến. Nếu trên lâm sàng có hạch cần phải nạo vét hạch.
- U tuyến dưới lưỡi: lấy bỏ toàn bộ khối u và tổ chức tuyến, tránh làm tổn thương sàn miệng.
Điều trị khối u tuyến nước bọt phụ thuộc vào loại, kích thước và giai đoạn của khối u tuyến nước bọt bao gồm phẫu thuật, có hoặc không có xạ trị hoặc hóa trị.
Theo dõi điều trị
- Tái khám đúng lịch để theo dõi tiến triển của khối u cũng như khả năng tái phát của khối u sau điều trị;
- Xét nghiệm thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ để phát hiện ung thư càng sớm càng tốt.
- Bổ sung dinh dưỡng và uống nhiều nước.
Sau đây là hình ảnh một Bệnh nhân đã được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Khoa Vinh: