PHẨU THUẬT CẮT RUỘT THỪA NỘI SOI
- Ưu điểm cắt ruột thừa nội soi:
- Cho phép quan sát toàn bộ ổ bụng
- Chẩn đoán và xử trí các thương tổn không phải là viêm ruột thừa khi chẩn đoán trước mổ không đúng
- Giảm bớt chấn thương tổ chức, nhanh chóng lập lại lưu thông ruột
- Giảm đau sau mổ , rút ngắn ngày nằm viện, nhanh chóng trở lại cuộc sống bình thường
- Giảm tỷ lệ nhiểm trùng thành bụng sau mổ
- Chỉ định:
- Viêm ruột thừa cấp
- Viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa vở mủ
- Không có vết mổ cũ dưới rốn
III. Chống chỉ định:
- Đám quánh ruột thừa
- Viêm phúc mạc quá muộn do ruột thừa vỡ mủ vì ruột chướng quá
- Bệnh nhân có bệnh lý hô hấp và tim mạch nặng không cho phép bơm khí ổ bụng
- Kỹ thuật:
- Gây mê nội khí quản
- Bệnh nhân nằm ngữa, trong quá trình mổ có thể thay đổi tư thế bệnh nhân để tạo điều kiện dể dàng thao tác kỹ thuật.
- Đặt sonde tiểu để xẹp bàng quang
- Đặt 3 Bơm khí đủ áp lực 12-14 mmhg
- Kẹp cắt mạc treo ruột thừa
- Buộc gốc ruột thừa bằng chỉ
- Khi ruột thừa đã vỡ gây viêm phúc mạc: rữa và hút sạch tất các khoang ổ bụng.Đặt dẫn lưu bụng
- Theo dõi sau mổ:
Diễn biến bình thường: + Kháng sinh
+Truyền dịch 12-24h sau mổ, dậy đi lại, có thể ăn nhẹ và xuất viện ngày thứ 2 sau mổ
-Biên chứng sau mổ:
+Chảy máu sau mổ: chảy máu từ mạc treo ruột thừa
+Nhiễm trùng vết mổ: tỷ lệ 1% so với mổ hở là 6%. Thường do lấy ruột thừa tiếp xúc với thành bụng
+Viêm phúc mạc sau mổ:Lau rửa không kỹ viêm phúc mac trước đó, do bục gốc ruột thừa, do tổn thương ruột non hay đại tràng trong mổ không phát hiện ra.
+ Áp xe tồn lưu sau mổ: đọng dịch khu trú Douglas hay giữa các quai ruột do hút không kỹ
- Đối với những trường hợp viêm ruột thừa cấp nên sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc các kháng sinh khác (cephalosporin thế hệ 2,3) trong thời gian ngắn rồi chuyển sang kháng sinh đường uống sau 2,3 ngày hậu phẫu.
- Đối với những trường hợp ruột thừa hoại tử hoặc viêm phúc mạc sử dụng kháng sinh phổ rộng (cephalosporin thế hệ 2, 3) liều cao phối hợp với Metronidazol 500mgx2/ngày.