PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI
- Đại cương:
Hiện nay phẫu thuật nội soi ổ bụng đang phát triển mạnh mẽ và được áp dụng phổ biến ở nước ngoài cũng như trong nước. Cắt túi mật qua nội soi ổ bụng có nhiều ưu việt: thẩm mỹ, nhanh, đỡ đau sau mổ và nhanh chóng trở lại sinh hoạt lao động
- Chỉ định:
- Viêm túi mật mạn do sỏi túi mật.
- Viêm túi mật mạn không do sỏi túi mật
- Polyp túi mật
- Rối loạn co bóp của túi mật do ứ trệ mật
- Chống chỉ định:
- Sỏi túi mật kèm sỏi đường mật chính
- Viêm túi mật cấp ( tương đối)
- Hoại tử túi mật, áp xe túi mật
- Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:
- Vệ sinh
- Súc ruột sạch( Fortran x 02 gói)
- Đo ECG và khám tim mạch khi có rối loạn tim mạch
- Khám gây mê trước mổ.
- Chuẩn bị máu cùng nhóm 250ml
- Kỹ thuật mổ:
- Gây mê toàn thân.
- Đặt 3 trocar:
+ 1 trocar 10mm vào dưới rốn
+ 1 trocar 5mm dưới mũi ức
+ 1 trocar dưới sườn phải
- Bơm khí CO2 vào ổ bụng với áp lực 12 – 14mmHg
- Quan sát ổ bụng, gan, túi mật, đường mật
- Phẩu tích ống túi mật; kẹp 3 clip và cắt
- Phẩu tích động mạch túi mật: kẹp 2 clip và cắt.
- Phẩu tích và cắt giường túi mật.
- Lấy túi mật qua lỗ đặt trocar 10mm ở rốn
- Đóng các vết mổ trocar
- Tai biến và xử trí trong khi mổ:
- Thủng ống mật chủ: mổ bụng để khâu.
- Chảy máu từ động mạch túi mật:nếu không khống chế thì chuyển mổ hở để cầm máu.
-Thủng túi mật: hút, lau mật, tránh lan tràn trong ổ bụng, kẹp khâu lổ thủng túi mật
- Thủng ruột, thủng đại tràng do chọc trocar: chuyển mổ hở để khâu thủng xử trí.
- Sau mổ:
-Truyền dịch trong 24h đầu.
- Ăn khi có trung tiện
- Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ III hoặc nhóm Quinolon phối hợp với Metronidazol từ 2 – 3 ngày.
- Không thay băng.